Chữa đau thần kinh tọa bằng thuốc Đông y

Theo Đông y, ba nguyên nhân chính gây ra đau thần kinh tọa là phong, hàn, thấp trong đó phong hàn là quan trọng nhất.

Phong tà: Với đặc điểm thường xuyên di chuyển (thiện hành) và thay đổi luôn (đa biến). Thường phối hợp với hàn và thấp gây nên chứng tí (đau). Xâm nhập vào mạch lạc, làm tắc mạch lạc ở cơ khớp, gây nên đau ở cơ, ở gân, ở  khớp làm vận động khó khăn, song không có nóng, đỏ, đau.

Hàn tà: Có tính làm ngưng trệ và co rút. Tính ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc đề ngưng trệ, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Có thể nhận định rằng: Bản thân người bệnh có sẵn tình trạng ngưng trệ ở khí huyết, kinh lạc, lại gặp thêm ngoại tà như thời tiết lạnh (hàn tà) xâm nhập làm cho chân co duỗi khó khăn hoặc có từng điểm gân co rút, co giật. Hàn tà gây nên cảm giác nhức hoặc đau như dùi đâm…

Thấp tà: Có xu hướng phát triển từ dưới thấp trước, thường là từ bàn chân chuyển dần lên nhưng trong bệnh này không có hiện tượng đó. Theo Đông y, vùng eo lưng trở xuống gọi là vùng đái mạch (đái mạch khu), vùng này đau thường liên hệ đến thấp, thấp tà ở vùng đái hạ có liên quan tới tỳ (tỳ chủ thấp). Thấp có thể do tỳ hư, cũng có thể từ hàn sinh ra. Bắt đầu thì hàn sinh ra thấp, sau đó hợp với thấp làm thành hàn thấp. Hàn và thấp phát triển đến một mức độ nào đó cũng hoá ra nhiệt, gây cảm giác nóng ở chỗ đau, thấp hoá nhiệt thành thấp nhiệt.

Điều trị:

Nguyên tắc chung:

Thông kinh hoạt lạc; Làm ấm; Táo thấp; Thư cân hoạt lạc; Hoạt huyết, hoá ứ; Lý khí; Thanh nhiệt, táo thấp.

Tùy từng thể bệnh mà có thể áp dụng một số bài thuốc sau:

Do phong hàn:

Phép trị: Sơ phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết. Dùng bài Độc hoạt ký sinh thang: độc hoạt 12g, ngưu tất, bạch thược, đương quy, thục địa, tang ký sinh, đảng sâm, phục linh, đại táo đều 12g; phòng phong, đỗ trọng, cam thảo đều 8g; tế tân, quế chi đều 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Do phong nhiệt:

Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc làm chính phụ thêm sơ phong, thông lạc. Dùng bài Thạch cao tri mẫu quế chi thang (Bạch hổ gia quế chi thang): thạch cao 30g, tri mẫu 10g, quế chi 6g, nhẫn đông đằng 8g, liên kiều 6g, uy linh tiêm 8g, phòng kỷ 10g, hoàng bá 6g, xích thược 8g, đan bì 8g, tang chi 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Phong hàn thấp tỳ:

Phép trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết. Dùng bài Quyên tý thang gia giảm: cam thảo 4g, độc hoạt 8g, đương quy 8g, hải phong đằng 4g, hoàng kỳ 8g, khương hoạt 12g, một dược 4g, nhũ hương 4g, phòng phong 8g, tang chi 8g, xuyên khung 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Theo SKDS